Chất làm đầy là gì? Các công bố khoa học về Chất làm đầy

Chất làm đầy là những chất được sử dụng để làm đầy, lấp đầy hoặc tăng thể tích của một vật liệu, hỗ trợ trong quá trình sản xuất, xây dựng, sửa chữa hoặc làm đẹ...

Chất làm đầy là những chất được sử dụng để làm đầy, lấp đầy hoặc tăng thể tích của một vật liệu, hỗ trợ trong quá trình sản xuất, xây dựng, sửa chữa hoặc làm đẹp. Chất làm đầy có thể có nhiều dạng khác nhau như chất lỏng, chất rắn hoặc bột. Các chất làm đầy thường được thêm vào các sản phẩm như sơn, xi măng, nhựa, mỹ phẩm, thức ăn, thuốc nhuộm, giấy và nhiều ngành công nghiệp khác để cải thiện tính chất của sản phẩm hoặc tạo hiệu ứng như độ bóng, độ mịn, độ nhám, tăng độ cứng, tăng khối lượng, và làm giảm chi phí.
Các chất làm đầy được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau có thể có tính chất và công dụng khác nhau. Dưới đây là một số chất làm đầy phổ biến và việc sử dụng của chúng:

1. Chất làm đầy trong sơn: Trong ngành sơn, chất làm đầy thường được sử dụng để tăng độ đặc và cải thiện tính chất thao tác của sơn. Các loại chất làm đầy thông dụng bao gồm cacbonat canxi, talc, titan dioxit, silicat nhôm và các loại polymer.

2. Chất làm đầy trong xi măng: Trong sản xuất xi măng, chất làm đầy được sử dụng để tăng độ bền cơ học và khối lượng của xi măng. Các loại chất làm đầy như đá vôi, cát silica, tro bay và tro nghiền có thể được sử dụng để làm đầy trong xi măng.

3. Chất làm đầy trong nhựa: Các chất làm đầy nhựa thường được sử dụng để tăng độ nhám, độ bết dính và khối lượng của nhựa. Các loại chất làm đầy thông dụng bao gồm silica, talc, cao su, bột sứ, bột alumina và mica.

4. Chất làm đầy trong mỹ phẩm: Trong công nghiệp mỹ phẩm, chất làm đầy thường được sử dụng để làm mịn và tạo hiệu ứng mờ, cung cấp độ bền cho các sản phẩm mỹ phẩm. Các chất làm đầy như bột tinh thể, tinh chất cây cỏ, bột ngọc trai và bột sáp có thể được sử dụng trong mỹ phẩm.

5. Chất làm đầy trong thức ăn: Trong ngành công nghiệp thực phẩm, chất làm đầy thường được sử dụng để tăng khối lượng, cải thiện độ nhám và cung cấp cấu trúc cho thức ăn. Các chất làm đầy thông dụng bao gồm bột mì, bột ngô, bột sữa, tinh bột và cellulose.

6. Chất làm đầy trong giấy: Trong ngành sản xuất giấy, chất làm đầy được sử dụng để tăng độ dày và độ mịn của giấy. Các chất làm đầy thông dụng bao gồm cao su, bột talc, phụ gia giấy và cacbonat canxi.

Những chất làm đầy này được thêm vào các sản phẩm để cải thiện tính chất của chúng, tạo hiệu ứng đẹp, cải thiện hiệu suất và giảm chi phí sản xuất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chất làm đầy":

Sử dụng chat GPT làm công cụ hỗ trợ trong việc dạy và học ngành truyền thông
Trong thời đại công nghệ số, Chat GPT (Generative Pre-trained Transformer) là một trong những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Chat GPT là một mô hình học sâu được huấn luyện trước trên dữ liệu lớn, có khả năng tự sinh ra các văn bản có ý nghĩa. Sử dụng Chat GPT làm công cụ hỗ trợ trong việc dạy và học truyền thông có thể giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Mục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ những vấn đề nảy sinh, sự thay đổi trong quy trình dạy và học khi Chat GPT được sử dụng làm công cụ hỗ trợ. Đối tượng chính là sự thay đổi của hoạt động dạy và học truyền thông khi dùng Chat GPT. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích tư liệu thứ cấp, điều tra xã hội học, phỏng vấn định tính. Kết quả nghiên cứu là làm sáng tỏ thay đổi trong dạy và học truyền thông khi có Chat GPT, đồng thời đưa ra dự báo về triển vọng dùng Chat GPT như công cụ hỗ trợ. Kết luận: Đưa ra được kết luận mang tính cốt lõi về sự tác động của Chat GPT đến việc dạy và học ngành truyền thông. Kiến nghị: Đưa ra được những kiến nghị về công tác đào tạo ngành truyền thông ở đại học trong điều kiện mới.
#Truyền thông #Chat GPT #giảng dạy #học tập #công cụ
Biến chứng sau tiêm làm đầy ngực polyacrylamide: báo cáo 1 ca lâm sàng
 Bệnh nhân nữ 42 tuổi, tiền sử tiêm polyacrylamide hydrogel ngực cách 18 năm vào viện vì đau tức,sưng nề vú 2 bên. Vú phải có khối sưng nề lớn, ấn căng, gây biến dạng nặng. Vú trái sưng nề nhẹ, ấnkhông rõ khối. Đây là một chất làm đầy không phân hủy từng được sử dụng phổ biến tại Trung Quốc, ĐôngÂu, hiện đã bị cấm sử dụng tiêm làm đầy ngực do nhiều biến chứng muộn nghiêm trọng.1,2 Trên phim MRIvú 2 bên thấy hình ảnh bao xơ nằm trước cơ ngực lớn, ngấm thuốc mạnh, lòng chứa dịch tăng ít tín hiệu.Bệnh nhân được điều trị phẫu thuật qua đường mổ nửa dưới quầng vú, cắt bỏ bao xơ, lấy bỏ dịch trongbao có tính chất dạng lỏng hơi sệt vàng nhạt giống sữa, lợn cợn nhiều cặn nhỏ và cắt 1 phần tuyến thâmnhiễm cứng. Giải phẫu bệnh cho thấy phản ứng viêm hạt dị vật. Sau mổ, bệnh nhân hết đau. Sau 2 tháng,hình dạng vú 2 bên tương đối cân xứng, da vú co hồi tốt, sờ mềm mại, không có dịch tồn dư hay tái phát.
#Biến chứng chất làm đầy #Polyacrylamide #tiêm chất làm đầy ngực
ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG BIẾN CHỨNG MÙ MẮT DO TIÊM CHẤT LÀM ĐẦY THẨM MỸ: TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN Ở VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Đặt vấn đề: Với sự gia tăng sử dụng chất làm đầy axit hyaluronic (HA) trong thẩm mỹ trên toàn thế giới, các biến chứng tắc mạch nghiêm trọngnhư mù mắt, liệt nửa người, hoại tử da ngày càng tăng. Nó có thể để lại các di chứng trầm trọng ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹcủa bệnh nhân (BN). Theo y văn thế giới số ca cứu được một phần thị lực từ chỗ mù hoàn toàn cũng chỉ có 2-3ca. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi báo cáo một trường hợp BN bị mất thị lực toàn bộ, thiếu máu da đe dọa hoại tử trán mũi, sụp mi ngay sau tiêm HA tạo hình mũi trái phép tại Spa. BN đã được điều trị cấp cứu tối khẩn cấp đa chuyên khoa, phối hợp đa phương thức cùng với can thiệp mạch, tiêm thuốc giải Hyaluronidase trực tiếp vào lòng động mạch mắt 2 lần. Kết quả: từ chỗ mất thị lực toàn bộ 2 lần, thị lực BN hồi phục đến 20/200, BN có thể đọc sách, điện thoại vàcũng có thể nhìn rõ đồ vật từ khoảng cách 5m. Kết luận: Qua ca bệnh thành công  đầu tiên của Việt Nam chúng tôi nhận thấy mô hình đa phương thức, phối hợp đa chuyên khoa Tạo hình Thẩm mỹ, Mắt, Chẩn đoán hình ảnh, can thiệp mạch và Hồi sức có thể là giải pháp điều trị các biến chứng nghiêm trọng này một cách tối ưu nhất.
#Biến chứng tiêm chất làm đầy #axit Hyaluronic #tiêm Hyaluronidase trong lòng động mạch #sự tắc mạch #động mạch mắt #thị lực
4. Loạt ca lâm sàng: Áp xe phần mềm khởi phát muộn sau tiêm chất làm đầy Acid Hyaluronic
Tiêm chất làm đầy Acid Hyaluronic vùng mặt tuy là kỹ thuật ít xâm lấn nhưng nhiều biến chứng đã được ghi nhận trên lâm sàng. Tác giả giới thiệu 3 ca lâm sàng bị áp xe khởi phát chậm sau khi tiêm chất là đầy vùng mặt ở SPA. Thời gian khởi phát nhiễm trùng từ 1 - 3 năm sau tiêm. Vi khuẩn cấy từ ổ áp xe là P. aeruginosa hoặc S. aureus, đều nhạy với nhiều loại kháng sinh. Các bệnh nhân được điều trị hiệu quả bằng trích rạch áp xe và dùng kháng sinh toàn thân. Nguyên nhân gây ra áp xe muộn ở vùng được tiêm chất làm đầy chưa thực sự rõ ràng. Giả thuyết sự hình thành bao biofilm giữ vi khuẩn không tiếp xúc với mô và nằm im trong thời gian dài liên quan đến chất làm đầy không rõ nguồn gốc hoặc chưa đảm bảo vô trùng trong kỹ thuật tiêm hoặc nhiễm trực tiếp từ da do chất làm đầy được tiêm sát các nang lông và tuyến bã được cho là nguyên nhân khởi phát áp xe muộn. Dẫn lưu và kháng sinh toàn thân là giải pháp hiệu quả cho loại biến chứng này.
#Áp xe #chất làm đầy #acid hyaluronic #khởi phát muộn #màng sinh học
Nghiên cứu hiệu quả và an toàn của chất làm đầy acid hyaluronic và calcium hydroxyapatite trong trẻ hóa bàn tay
Mục tiêu: So sánh hiệu quả và an toàn của hai chất làm đầy acid hyaluronic và calcium hydroxyapatite trong trẻ hóa bàn tay. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù đơn trên 22 phụ nữ từ 27-64 tuổi, lão hóa bàn tay mức độ 2 trở lên theo thang điểm lão hóa bàn tay của Merz (Merz Hand Grading Scale- MHGS) tại Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng được tiêm ngẫu nhiên 1 tay với HA (Restylane lyft) và tay còn lại với CaHA (Radiesse). Thời điểm đánh giá là ngay sau tiêm, 2 tuần, 4 tuần và 12 tuần bao gồm chỉ số đau, tác dụng phụ, chỉ số cải thiện thẩm mĩ theo thang điểm Global Aesthetics Improvement Scale (GAIS), thang điểm hài lòng. Bác sĩ chuyên gia bị làm mù đánh giá chỉ số cải thiện GAIS và thang điểm lão hóa MHGS. Kết quả: Cả 2 chất làm đầy HA và CaHA đều có hiệu quả cải thiện độ lão hóa bàn tay theo thang điểm MHGS, trung bình giảm 1,6-2,3 độ lão hóa. GAIS cải thiện từ vừa đến ngoạn mục theo đánh giá của bệnh nhân và bác sĩ chuyên gia. Tất cả bệnh nhân cảm thấy hài lòng đến rất hài lòng về kết quả điều trị tại các mốc ngay sau tiêm, 2 tuần, 4 tuần, 12 tuần. Nhóm tuổi ≤ 45 hoặc MHGS trước tiêm ≤ 2 hài lòng hơn với tay tiêm CaHA, nhóm tuổi > 45 hay MHGS trước tiêm > 2 hài lòng hơn với tay tiêm HA. Tác dụng phụ bao gồm đau, phù, đỏ da ở bàn tay tiêm CaHA (54-63%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với bàn tay tiêm HA (14-27%) (p<0,05), các tác dụng phụ này nhẹ và tự giới hạn trong 2-3 ngày. Không ghi nhận tác dụng phụ nào nghiêm trọng. Kết luận: Hai chất làm đầy HA và CaHA đều có hiệu quả trong trẻ hóa bàn tay với tác dụng phụ nhẹ và tự giới hạn. CaHA thường gặp tác dụng phụ hơn HA.
#Trẻ hóa bàn tay #chất làm đầy #acid hyaluronic #calcium hydroxyapatite
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH MÀY ĐAY MẠN TÍNH CẢM ỨNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh mày đay mạn tính cảm ứng (chronic inducible urticaria-CIndU). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu của 142 bệnh nhân được chẩn đoán xác định CIndU, tới khám tại bệnh viện Da liễu Trung Ương từ tháng 07/2021 tới 07/2022. Kết quả: Trong các thể lâm sàng của CindU, chứng da vẽ nổi là thể bệnh phổ biến nhất, chiếm 46,5%, mày đay do choline đứng thứ hai, chiếm 38,7%, mày đay do lạnh chiếm 12,7% và các thể lâm sàng khác như mày đay do áp lực chậm, mày đay do rung,…chiếm 2,1%. Có 25,4% bệnh nhân CIndU đồng mắc mày đay mạn tính tự phát (chronic spontaneous urticaria-CSU). Tỉ lê nam:nữ tương đương nhau với p>0,05, lứa tuổi khởi phát nhiều nhất là 11-30 tuổi, chiếm 45,8% các trường hợp. Có 64,8% bệnh nhân có chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng nặng (Dermatology Life Quality Index-DLQI>10). Giá trị trung bình của tất cả các chỉ số cận lâm sàng đều nằm trong giới hạn bình thường. Kết luận: Chứng da vẽ nổi là thể bệnh phổ biến nhất của CIndU, tiếp theo là mày đay do choline và mày đay do lạnh. Bệnh khởi phát sớm, ở độ tuổi khá trẻ, thường đồng mắc với CSU. CIndU ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh
#mày đay mạn tính cảm ứng #mày đay do choline #chất lượng cuộc sống #mày đay mạn tính tự phát #chứng da vẽ nổi
8. Tình hình biến chứng phẫu thuật thẩm mỹ vào điều trị tại Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Bạch Mai
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 176 Số 3 - Trang 62-70 - 2024
Phẫu thuật thẩm mỹ dần trở nên phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ cũng gia tăng về cả số lượng và mức độ. Chúng tôi đã tiếp nhận và điều trị rất nhiều trường hợp biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ và đặc biệt do các yếu tố ngoài chuyên môn, và cũng chưa có thống kê cụ thể về các trường hợp này ở Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm thống kê các trường hợp biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ vào điều trị tại khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 tới tháng 12/2023. Chúng tôi tiến hành thống kê trên 94 trường hợp biến chứng, 62 trường hợp vùng đầu mặt cổ (66,0%), trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất 42 trường hợp vùng mũi (42,6%). Có tới 51 trường hợp biến chứng (54,3%) do người không phải bác sĩ thực hiện và 55 trường hợp biến chứng (58,5%) xảy ra tại các cơ sở không được cấp phép. Có 37 trường hợp (39,4%) liên quan tới chất làm đầy và đều là các chất không được cấp phép của Bộ Y tế. Trong các biến chứng, nhiễm trùng gặp nhiều nhất với 49 trường hợp (52,1%), 15 trường hợp tắc mạch hoại tử tổ chức (16,0%). Đây là hồi chuông đáng báo động và cần được hệ thống Y tế chú trọng trong công tác phòng chống tai biến phẫu thuật thẩm mỹ.
#Phẫu thuật thẩm mỹ #Biến chứng #Chất làm đầy
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG Ý THỨC CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ LÀM CÔNG TÁC TẠM GIỮ, TẠM GIAM CỦA CÔNG AN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc - Tập 12 Số 3 - Trang 128-134 - 2023
Ý thức chính trị của cán bộ, chiến sĩ tạm giữ, tạm giam nói chung và cán bộ, chiến sĩ tạm giữ, tạm giam của Công an thành phố Đà Nẵng nói riêng thời gian qua được đảm bảo, các hoạt động xây dựng ý thức chính trị cho cán bộ, chiến sĩ được chú ý, quan tâm, đầu tư. Vì vậy, các trại tạm giam, nhà tạm giữ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, được cấp trên ghi nhận bằng các danh hiệu, huân chương, bằng khen. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới đòi hỏi ý thức chính trị của cán bộ, chiến sĩ phải được nâng cao hơn nữa, công tác xây dựng ý thức chính trị cho cán bộ, chiến sĩ cần hiệu quả và có những đổi mới, góp phần vào việc nâng cao chất lượng cán bộ, chiến sĩ trong các trại tạm giữ, tạm giam, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở hiện nay.  
#Giải pháp #Chất lượng công tác #Ý thức chính trị #Cán bộ #chiến sĩ làm công tác tạm giữ #tạm giam #Công an thành phố Đà Nẵng
KHẢO SÁT ĐỘNG MẠCH LƯNG MŨI ỨNG DỤNG TRONG DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG THUYÊN TẮC MẠCH DO TIÊM CHẤT LÀM ĐẦY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Nâng mũi bằng chất làm đầy là một phương pháp tiêm phổ biến, có liên quan đến các biến chứng ở mắt. Kỹ thuật được khuyến cáo là đè ép hai bên lưng mũi trong quá trình tiêm. Xem xét các trường hợp biến chứng thị giác được báo cáo, kỹ thuật phòng ngừa này có thể cần được điều chỉnh để đạt hiệu quả cao hơn trong việc ngăn ngừa mù lòa. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm động mạch lưng mũi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, bằng phương pháp phẫu tích 15 thi hài tại bộ môn Giải Phẫu Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả: trong số 15 khuôn mặt, 8 khuôn mặt có động mạch lưng mũi phân bố theo kiểu hai bên (chiếm 53%), 6 khuôn mặt có kiểu phân bố đám rối mũi với các động mạch nhỏ (chiếm 40%) và 1 khuôn mặt có kiểu phân bố động mạch lưng mũi trung tâm (chiếm 7%). Động mạch lưng mũi có nguồn gốc từ một trong bốn nguồn động mạch, ảnh hưởng đến vị trí và hướng đi của động mạch. Các nguồn này bao gồm: động mạch góc mắt ở 5 mặt (56%), động mạch góc mắt tận cùng ở 1 mặt (11%), động mạch mũi bên ở 2 mặt (22%) và động mạch góc ở 1 mặt (11%). Kết luận: Động mạch lưng mũi trung tâm chạy gần đường giữa được tìm thấy trong 7% tổng số trường hợp có thể làm cho phương pháp đè ép hai bên lưng mũi trong quá trình tiêm kém hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa các biến chứng ở mắt. Do đó, chúng tôi đề xuất điều chỉnh phương pháp dự phòng này thành đè ép hai bên lưng mũi kèm véo da vùng mũi.
#Động mạch lưng mũi #biến chứng mù mắt #nâng mũi không xâm lấn #chất làm đầy #tiêm filler
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: TĂNG SẢN THỂ NỐT KHU TRÚ GAN SAU HÓA CHẤT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY
Tổn thương gan do hóa chất điều trị ung thư có thể biểu hiện lan tỏa hoặc khu trú. Tổn thương dạng tăng sản thể nốt khu trú tại gan (FNH – like nodule) là tổn thương lành tính cần phải phân biệt với thứ phát bởi vì điều này ảnh hưởng đến các can thiệp hay điều trị sau đó. Cơ chế chính của sự xuất hiện các nốt này là do sự biến đổi mạch máu ở gan do Oxaliplatin và được gọi là hội chứng tắc nghẽn xoang sinousoid. Trong bài báo này, chúng tôi xin trình bày ca lâm sàng bệnh nhân xuất hiện các nốt dạng FNH sau điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày và hóa chất với phác đồ XELOC (phác đồ có chứa Oxaliplatin).
#Tăng sản thể nốt khu trú #hội chứng tắc nghẽn xoang gan #tổn thương gan do hóa chất
Tổng số: 10   
  • 1